Máy Tính

Hiểu Đúng Benchmark CPU: Không Chỉ Là Những Con Số Trên Biểu Đồ

Bộ xử lý AMD Ryzen 7 7800X3D lắp trên bo mạch chủ ASUS ROG Crosshair X670E Extreme

Mỗi khi một bộ xử lý (CPU) mới ra mắt trên thị trường, làn sóng các biểu đồ benchmark hiệu năng CPU lại xuất hiện tràn ngập, cho thấy cách các chip mới nhất đối đầu với những “người gác cổng” cũ. Có thể hai chip sẽ so kè nhau trong một loạt các bài kiểm tra, hoặc một bên sẽ giành chiến thắng rõ ràng. Tuy nhiên, điều quan trọng là không nên quá sa đà vào các con số trung bình và phần trăm, nếu không bạn có thể mang về một ấn tượng sai lệch về hiệu năng thực tế.

Nếu không cẩn thận, hàng loạt các bài kiểm tra hiệu năng CPU – vốn là yếu tố chủ chốt trong các bài đánh giá CPU chuyên sâu – có thể ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của bạn, và không phải lúc nào cũng theo hướng tốt nhất. Điều này không có nghĩa là bạn nên bỏ qua dữ liệu hiệu năng CPU và chọn một chip theo cảm tính. Thay vào đó, bạn cần hiểu rõ dữ liệu mình đang xem và cách phân tích thông tin để chọn được một CPU phù hợp nhất với nhu cầu sử dụng của bạn, giúp tối ưu hiệu suất và chi phí đầu tư.

Bộ xử lý AMD Ryzen 7 7800X3D lắp trên bo mạch chủ ASUS ROG Crosshair X670E ExtremeBộ xử lý AMD Ryzen 7 7800X3D lắp trên bo mạch chủ ASUS ROG Crosshair X670E Extreme

CPU Không Trực Tiếp Thực Hiện Render Đồ Họa Trong Game

Cinebench: “Kẻ Thù” Yêu Thích Của Giới Đánh Giá CPU

Oh, Cinebench. Không một bài đánh giá CPU nào là hoàn chỉnh nếu thiếu kết quả từ Cinebench. Đây thường là benchmark đầu tiên bạn thấy khi tìm hiểu về hiệu năng CPU, đóng vai trò như một điểm khởi đầu để so sánh hai CPU với nhau. Tuy nhiên, Cinebench có phần gây hiểu lầm. Nó cực kỳ nhất quán và là một công cụ tuyệt vời để cho thấy hai CPU đối đầu nhau như thế nào về sức mạnh xử lý đa luồng. Nhưng nó lại không phản ánh bất kỳ điều gì gần với hiệu năng thực tế trong game hay nhiều ứng dụng đồ họa hiện đại.

Như Maxon, nhà phát triển Cinebench, đã giải thích, Cinebench là một công cụ “để kiểm tra xem một cỗ máy có chạy ổn định dưới tải CPU cao, liệu giải pháp tản nhiệt của máy tính để bàn hay laptop có đủ hiệu quả cho các tác vụ kéo dài để phát huy hết tiềm năng của CPU, và liệu một cỗ máy có thể xử lý các tác vụ 3D đòi hỏi cao trong môi trường thực tế hay không.”

Màn hình máy tính hiển thị phần mềm Ryzen Master và kết quả benchmark Cinebench R24Màn hình máy tính hiển thị phần mềm Ryzen Master và kết quả benchmark Cinebench R24

Tuy nhiên, CPU của bạn không thực hiện việc render đồ họa trong các trò chơi, và thường cũng không trong các ứng dụng render offline. Công việc đó được xử lý hoàn toàn bởi card đồ họa (GPU) của bạn. Hầu hết các công cụ render hiện nay đều được tăng tốc bởi GPU. Ví dụ, bạn đôi khi sẽ thấy các benchmark Blender xuất hiện trong các bài đánh giá CPU, mặc dù thực tế là ngay cả một GPU cấp thấp có hỗ trợ CUDA cũng vượt trội hơn gấp bội so với những chip mạnh mẽ nhất.

Những benchmark này có mục đích tốt. Điều quan trọng là phải hiểu mục đích đó là gì. Vì CPU kém hiệu quả trong việc render đồ họa, loại tải công việc này đại diện cho một trường hợp sử dụng cực đoan. Nó dùng để trả lời câu hỏi về hiệu năng của một chip khi nó bị đẩy đến giới hạn. Đây là một bài kiểm tra “stress test” (kiểm tra áp lực), chứ không phải một bài kiểm tra trong môi trường thực tế. Hoặc, ít nhất, Cinebench không phải là một bài kiểm tra thực tế trừ khi bạn đang sử dụng công cụ render Redshift của Maxon với CPU, trong trường hợp đó, bạn có lẽ nên chuyển sang render bằng GPU để có hiệu quả tốt hơn.

Bộ xử lý AMD Ryzen 9 9950X3D nằm trên hộp sản phẩmBộ xử lý AMD Ryzen 9 9950X3D nằm trên hộp sản phẩm

Các Bài Kiểm Tra Tổng Quan Thường Thiếu Tính Đặc Thù

Bài kiểm tra mã hóa AES không liên quan nhiều đến game thủ PC

Ngoài các bài kiểm tra áp lực như Cinebench và Blender, bạn sẽ gặp các benchmark đa năng. Tôi đang nói về các công cụ như PCMark và Geekbench, cả hai đều chạy một loạt các tác vụ khác nhau để đưa ra cái nhìn tổng quan rộng rãi về hiệu năng của CPU. Đây là cái nhìn tổng thể từ “độ cao 10.000 feet”, và điều quan trọng là phải xem xét nó như vậy. Ví dụ, Geekbench 6 bao gồm mọi thứ từ xử lý văn bản và nén tài sản đến dò tia (ray tracing) dựa trên CPU. Đó đều là những việc bạn có thể làm với CPU của mình, nhưng nếu bạn không biên dịch ứng dụng bằng Clang, thì những bài test đó không quá liên quan đến hiệu năng thực tế mà bạn sẽ nhận được từ một CPU.

Điều này đặc biệt không liên quan khi nói về các trò chơi. Các bài kiểm tra với phạm vi rộng rất tốt để chạm đến mọi khía cạnh; nói cách khác, nó cho bạn thấy hiệu năng tăng trưởng như thế nào giữa hai chip khác nhau một cách tổng quát. Đôi khi điều đó có thể ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng. Một trong những ví dụ tai tiếng nhất về điều này là Geekbench 5, bao gồm một bài kiểm tra duy nhất về mã hóa chiếm 5% tổng số điểm cuối cùng.

Những bài kiểm tra rộng này không hề tệ, nhưng bạn cần tính đến việc chúng đang xem xét một phạm vi rộng các tác vụ, một số trong đó có thể không liên quan đến hiệu năng cuối cùng mà bạn quan tâm. Một chút “muối” cho một con số dễ hiểu là tất cả những gì bạn cần.

Khối tản nhiệt chất lỏng gắn trên bo mạch chủ, liên quan đến hiệu năng và tản nhiệt CPUKhối tản nhiệt chất lỏng gắn trên bo mạch chủ, liên quan đến hiệu năng và tản nhiệt CPU

Khác Biệt Kiến Trúc Nhỏ Mang Lại Hiệu Năng Khác Biệt Lớn

Các bài test này quan trọng, nhưng chỉ là một phần nhỏ của bức tranh toàn cảnh

Với sự ra mắt của các CPU Zen 5 như AMD Ryzen 9 9950X3D, AMD đã tích hợp đường dẫn dữ liệu 512-bit cho các lệnh AVX-512. Hỗ trợ cho các lệnh này đã có từ Zen 4, nhưng với kiến trúc phân tách dữ liệu qua hai đường dẫn 256-bit. Các CPU Intel, mặt khác, không hỗ trợ các lệnh AVX-512 một cách tự nhiên. Đây là một tập lệnh chuyên biệt xuất hiện ở một số nơi, cụ thể là các ứng dụng AI và những thứ như giả lập PS3. Nhưng do hỗ trợ thưa thớt, các lệnh AVX-512 không được sử dụng rộng rãi, và nếu có, chúng được sử dụng với cơ chế dự phòng AVX2 được hỗ trợ rộng rãi hơn.

Tuy nhiên, có một số bài kiểm tra sử dụng các lệnh AVX-512. Một ví dụ điển hình là Y-Cruncher, sử dụng CPU của bạn để tính toán số Pi. Được tăng tốc bởi các lệnh AVX-512, các CPU mới nhất của AMD nhanh hơn rất nhiều so với bất kỳ sản phẩm nào của Intel và chính AMD đã từng ra mắt, bao gồm cả Core Ultra 9 285K mới nhất. Tuy nhiên, đây lại là một chiến thắng có phần “rỗng tuếch”. Nó trông rất ấn tượng trên biểu đồ cột, chắc chắn rồi, nhưng đại đa số mọi người không sử dụng các ứng dụng với lệnh AVX-512.

Khi bạn xem qua một bài đánh giá CPU và nhìn vào các benchmark, hãy dành thời gian đọc tất cả các bình luận xung quanh các bài kiểm tra. Nếu bài viết không làm rõ mục đích sử dụng của các bài kiểm tra đó, bạn nên tự tìm kiếm nhanh trên Google. Điều đó sẽ cung cấp cho bạn cái nhìn rõ ràng về những bài kiểm tra mà bạn nên chú ý và những bài nào bạn có thể bỏ qua một cách an toàn, giúp bạn đưa ra quyết định mua sắm CPU thông minh hơn.

Chip xử lý AMD Ryzen 9 9950X3D với các chi tiết kiến trúc phức tạpChip xử lý AMD Ryzen 9 9950X3D với các chi tiết kiến trúc phức tạp

So Sánh “Hoàn Hảo” Lại Không Phản Ánh Thực Tế Sử Dụng

Một bức tranh hiệu năng chính xác, trớ trêu thay, lại không hoàn toàn chính xác

Hãy cùng tôi suy nghĩ một chút. Để vẽ nên bức tranh hiệu năng chính xác nhất trong các bài đánh giá CPU, bài kiểm tra không thể phản ánh hoàn toàn thực tế sử dụng. Tôi biết điều đó nghe có vẻ phản trực giác, nhưng hãy nghĩ về nó. Khi bạn chạy benchmark CPU, điều quan trọng là phải kiểm soát càng nhiều biến số càng tốt. Điều đó có nghĩa là thực hiện các điều chỉnh BIOS tương tự, đảm bảo các chương trình tương tự đang chạy (nếu có), và ghi lại mọi phiên bản và bản cập nhật hệ điều hành để đảm bảo chúng nhất quán giữa các lần chạy thử nghiệm. Nó cũng có nghĩa là chạy lại các bài kiểm tra, loại bỏ những kết quả ngoại lệ mà trong sử dụng thực tế vẫn có thể xuất hiện.

Các tinh chỉnh BIOS, các phiên bản driver và hệ điều hành khác nhau, và đặc biệt là các ứng dụng chạy nền đều có thể làm thay đổi hiệu năng. Nếu không, việc kiểm soát các biến số đó trong các bài đánh giá CPU sẽ không quan trọng đến vậy. Bạn có lẽ đang chạy các ứng dụng nền trên máy tính của mình, và đó không phải là điều xấu. Bạn đang chạy Discord khi chơi game, hoặc bạn mở Splice khi làm việc trong một Digital Audio Workstation. Hoặc có thể bạn đang chuyển đổi các clip qua lại giữa Premiere Pro và After Effects. Đó là chưa kể đến mọi thứ khác có thể đang chạy mọi lúc, từ phần mềm điều khiển quạt và RGB đến các ứng dụng của Nvidia hoặc AMD.

Đặc biệt khi bạn đang xem xét các kết quả với biên độ nhỏ, điều quan trọng là phải ghi nhớ các yếu tố nền này. Bạn sẽ không thấy hai CPU thay đổi vị trí khi có sự khác biệt lớn về hiệu năng, nhưng một vài ứng dụng nền, cùng với các tinh chỉnh Windows hoặc BIOS, có thể khiến hai CPU có hiệu năng cạnh tranh thay đổi vị trí cho nhau.

Bo mạch chủ Gigabyte AM3+ và CPU AMD FX-6300, minh họa các thế hệ chip cũBo mạch chủ Gigabyte AM3+ và CPU AMD FX-6300, minh họa các thế hệ chip cũ

Tất cả nằm trong đúng ngữ cảnh

Nghe có vẻ như tôi đang tự “bắn vào chân” mình với tư cách là một người đánh giá CPU sử dụng hầu hết các bài kiểm tra này để review bộ vi xử lý. Nhưng tôi hy vọng bạn có thể thấy được điểm mấu chốt ở đây. Không có bài đánh giá nào được cá nhân hóa hoàn toàn cho riêng bạn, và với phạm vi rộng lớn của các tác vụ mà một CPU có thể xử lý, điều quan trọng là phải hiểu dữ liệu bạn đang xem. Bằng cách đó, bạn sẽ có thể tập trung vào các lĩnh vực hiệu năng quan trọng đối với bạn và mục đích bạn xây dựng một PC, giúp bạn đưa ra quyết định đầu tư thông minh và hiệu quả nhất.

Bạn có câu hỏi nào về các benchmark CPU hoặc cần tư vấn chọn chip phù hợp? Hãy để lại bình luận bên dưới để congnghemoi.net cùng thảo luận nhé!

Related posts

GPU Gắn Ngoài (eGPU): Giải Pháp Vàng Cho Laptop Mỏng Nhẹ Chơi Game Đỉnh Cao

Administrator

Mã Hóa Hậu Lượng Tử: Lá Chắn Kiên Cố Chống Lại Mối Đe Dọa Từ Máy Tính Lượng Tử

Administrator

Cập Nhật Windows 11: System Restore Lưu Điểm Khôi Phục Đến 60 Ngày – Cứu Cánh Mới Cho PC

Administrator